Chủ tịch UBND tỉnh Vương Bình Thạnh hôm thứ hai 31-7 đã ký quyết định ban hành quy định mức thu học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với các chương trình giáo dục đại trà năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
Đối tượng áp dụng: Trẻ em học tại các trường mầm non công lập (nhà trẻ, mẫu giáo); Học sinh học tại các trường trung học cơ sở công lập; Học sinh học tại các trường trung học phổ thông công lập
Mức thu học phí quy định như sau:
Đơn vị tính : đồng/học sinh/tháng
Vùng (địa bàn)
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo bán trú
|
Mẫu giáo 3, 4 tuổi
|
Mẫu giáo 5 tuổi
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
1. Các phường thuộc thành phố Long Xuyên, Châu Đốc và thị xã Tân Châu (thành thị)
|
120.000
|
180.000
|
120.000
|
60.000
|
60.000
|
75.000
|
2. Các xã thuộc thành phố Long Xuyên, Châu Đốc, thị xã Tân Châu và thị trấn thuộc các huyện (thành thị)
|
75.000
|
135.000
|
65.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
3. Vùng đồng bằng khác (nông thôn)
|
40.000
|
75.000
|
45.000
|
0
|
30.000
|
30.000
|
4. Vùng kinh tế - xã hội khó khăn (miền núi)
|
15.000
|
40.000
|
20.000
|
0
|
20.000
|
20.000
|
Các cơ sở giáo dục thường xuyên áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn tỉnh.
Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên học phí được thu theo số tháng thực học; đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm học.
Các quy định về không thu học phí, miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Liên bộ Giáo dục – Đào tạo, Tài chính – Lao động thương binh và xã hội.
NPQ/quyetdinh 37/2017/QĐ-UBND