Thông báo

Tăng cường kiểm tra phương tiện trước khi xuất bến tại các Bến xe trên địa bàn huyện Thoại Sơn trong dịp nghỉ Lễ 30/4 và 01/5/2024 01:51 25/04/2024        V/v ngưng khai thác và cập nhật lại Biểu đồ chạy xe trên tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh 03:10 24/04/2024        Sở Giao thông vận tải An Giang tham dự buổi làm việc của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh An Giang với Khu Quản lý đường bộ IV, Cục Đường bộ Việt Nam 02:48 24/04/2024        Quyết định về việc thu hồi phù hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải 08:59 23/04/2024        Về việc triển khai thực hiện Nghị định 06/2024/NĐ-CP ngày 25/01/2024 của Chính phủ 03:56 19/04/2024        Thông báo Danh sách phương tiện do Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang cấp phù hiệu kinh doanh vận tải 08:51 19/04/2024        Thông báo về việc dừng hoạt động bến phà Châu Giang sau khi thông xe cầu Châu Đốc 04:17 17/04/2024        Thông cáo báo chí Tổ chức lễ thông xe Cầu Châu Đốc thuộc dự án xây dựng tuyến đường liên kết vùng đoạn từ thị xã Tân Châu đến thành phố Châu Đốc, kết nối tỉnh Kiên Giang và Đồng Tháp 03:55 17/04/2024        Đội Thanh tra giao thông số 9 kết hợp Đoàn kiểm tra chấp hành quy định pháp luật trong lĩnh vực đấu giá quyền khai thác bến khách ngang sông trên địa bàn huyện An Phú 09:41 12/04/2024        Kết hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông Lễ hội văn hóa truyền thống huyện Châu Phú lần thứ XXII năm 2024 03:39 01/04/2024       

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

4. Thủ tục cấp mới Giấy phép đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3 và A4.

02:31 16/11/2018

- Trình tự thực hiện: 
+ Bước 1: Cơ sở đào tạo nộp hồ sơ tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang
+ Bước 2: Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang hướng dẫn thủ tục, kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết giấy hẹn ngày trả kết quả giải quyết; nếu hồ sơ không đầy đủ thì trả lại ngay và hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ; 
Chuyển hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải trong ngày tiếp nhận
+ Bước 3: Sở Giao thông vận tải kiểm tra nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản nêu rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi để Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo. Căn cứ kết quả kiểm tra, trong thởi gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu đủ điều kiện trình lãnh đạo sở cấp Giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo lái xe; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do. 
Chuyển kết quả giải quyết về Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang
+ Bước 4:Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang trả kết quả giải quyết cho người thực hiện thủ tục hành chính. 

- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã; các Bưu cục thuộc Bưu điện An Giang 

- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe  (phụ lục 14).
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo lái xe của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản sao Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.
4. Bản sao Giấy đăng ký xe tập lái đối với các hạng A3, A4.   
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

- Thời hạn giải quyết:  10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ .

-  Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Giao thông Vận tải.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. 
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Giao thông Vận tải.
+ Cơ quan phối hợp: không

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức. 

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:  Công văn kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe  (phụ lục 14 - Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT).

- Phí, lệ phí: Không.

- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:
+ Giấy phép đào tạo lái xe.
+ Biên bản kiểm tra xét cấp Giấy phép đào tạo lái xe mô tô, máy kéo.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ sở đào tạo lái xe do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.
+ Cơ sở đào tạo lái xe phải đáp ứng các tiêu chuẩn dưới đây:
1. Hệ thống phòng học chuyên môn
a) Phòng học chuyên môn bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đủ các phòng học chuyên môn, bao gồm: Pháp luật giao thông đường bộ, cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe, Nghiệp vụ vận tải, Đạo đức người lái xe và Văn hóa giao thông (có thể xếp chung với phòng học Nghiệp vụ vận tải) được bố trí tập trung, phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa; cơ sở đào tạo lái xe mô tô hạng A3, A4 có thể dùng chung các phòng học chuyên môn;
c) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phòng học chung Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
2. Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ
a) Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc đào tạo lái các hạng xe A3, A4 phải có phòng học Pháp luật giao thông đường bộ trên máy tính, bao gồm: máy chủ, máy in và ít nhất 10 máy tính, cơ sở có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 20 máy tính, cơ sở có lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 30 máy tính được nối mạng, cài đặt phần mềm học và sát hạch lý thuyết do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao.
3. Phòng học cấu tạo và sửa chữa thông thường
a) Có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện;
b) Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.
4. Phòng học Kỹ thuật lái xe
a) Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...);
b) Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...);
c) Có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt).
5. Phòng học Nghiệp vụ vận tải
a) Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách;
b) Có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng.
6. Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa
a) Có hệ thống thông gió và chiếu sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nền nhà không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt;
c) Có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa;
d) Có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện;
đ) Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
7. Phòng điều hành giảng dạy
Có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
8. Phòng chuẩn bị giảng dạy của giáo viên (có thể xếp chung với phòng điều hành giảng dạy)
Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
9. Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe
a) Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định;
c) Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sư phạm; cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật.
10. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết
Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 9 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và trình độ A về tin học trở lên;
b) Giáo viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe ô tô; giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng xe đào tạo trở lên.
11. Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành
Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 9 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp (trừ giáo viên đã được cấp giấy chứng nhận dạy thực hành lái xe);
b) Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ô tô phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; 
c) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe 
12. Xe tập lái
a) Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy phép đào tạo lái xe;
b) Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng A3, A4:
c) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có xe số tự động thuộc sở hữu hoặc hợp đồng đáp ứng yêu cầu đào tạo, theo nội dung, chương trình quy định;
d) Cơ sở thực hiện chức năng đào tạo và sát hạch lái xe ô tô có thể sử dụng xe ô tô sát hạch để dạy lái xe nhưng phải đảm bảo thời gian ôn luyện, bồi dưỡng học viên trước khi sát hạch và kế hoạch sát hạch của các Sở Giao thông vận tải; thời gian sử dụng xe ô tô sát hạch để dạy lái xe do Sở Giao thông vận tải quản lý trung tâm sát hạch xác nhận nhưng không quá 50% thời gian sử dụng xe ô tô sát hạch;
đ) Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
e) Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng;
f) Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
g) Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải có tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc theo mẫu quy định 
h) Xe mô tô ba bánh, máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định;
k) Có giấy phép xe tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp khi đủ điều kiện quy định.
13. Sân tập lái xe
a) Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe. Nếu thuê sân tập lái phải có hợp đồng, thời hạn hợp đồng bằng hoặc dài hơn thời hạn của giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;
c) Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn trung tâm sát hạch lái xe đối với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành.
14. Diện tích tối thiểu của sân tập lái
a) Đào tạo các hạng A1, A2                                 : 700 m2;
b) Đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4                     :1.000 m2;
15. Đường tập lái xe ô tô
Đường tập lái xe ô tô do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải quy định, phải có đủ các tình huống giao thông phù hợp với nội dung chương trình đào tạo như: đường bằng, đường hẹp, đường dốc, đường vòng, qua cầu, đường phố, thị xã, thị trấn. Tuyến đường tập lái (kể cả đường thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác) phải được ghi rõ trong giấy phép xe tập lái.
16. Xác định lưu lượng đào tạo lái xe ô tô
Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên và bộ máy quản lý, lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 2. Số lượng học viên học thực hành tại một thời điểm không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
+ Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông  tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang. 
+ Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp nhận hồ sơ qua cổng thông tin điện tử; tiếp nhận hồ sơ hoặc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh An Giang.


Nội dung thủ tục:Tải về